Từ A đến Z các mẫu đá ốp lát tự nhiên và nhân tạo đang thịnh hành

Dùng đá ốp lát để trang trí nội ngoại thất thay cho các loại gạch ốp lát thông thường là xu hướng hiện nay. Tuy nhiên, người tiêu dùng dễ bị nhầm lẫn về đặc tính cũng như các ứng dụng đặc biệt của nó. Sau đây là những bật mí hữu ích giúp gia chủ lựa chọn đá ốp lát tự nhiên thông minh và mua sắm hiệu quả hơn.

1. Đá ốp lát là gì ?

Đá ốp lát là loại vật liệu được dùng để ốp lát bảo vệ và trang trí cho các công trình. Loại vật liệu này được dùng để  khi hoàn thiện.

Đá ốp lát được chia thành các loại theo cấu tạo, công dụng, màu sắc,… Tùy vào từng hạng mục công trình sẽ có một cách dùng đá ốp lát khác nhau.

Đá ốp lát có 2 loại:

+ Đá tự nhiên

+ Đá nhân tạo

2. Đá ốp lát tự nhiên

Đá ốp lát tự nhiên là sản phẩm hoàn toàn tự nhiên được kết hợp từ quá trình phản ứng hóa học giữa các vật chất phi nhân tạo. Chúng nằm trong các mỏ dưới lòng đất và được khai thác bằng máy móc công nghệ hiện đại.

Khai thác các mỏ dưới lòng đất

Khi mới khai thác, đá ở dạng hình hộp chữ nhật và được chế tác xẻ thành tấm sau đó. Theo từng hạng mục công trình sẽ có một cách gia công khác nhau. Đá tự nhiên rất đẹp và khó sao chép.

Giá thành của chúng trên thị trường không hề thấp và chỉ thích hợp sử dụng ở những công trình sang trọng hay cho những gia đình có điều kiện kinh tế khá giả.

Đá ốp lát sau khi được chế biến thành từng tấm đá khố được sử dụng nhiều trong các ngành như xây dựng, trang trí nhà cửa, trang trí nội thất,…

Đá ốp lát có 3 loại phổ biến: đá Granite, đá Marble và đá Trầm tích.

Đá Granite

Đây là loại đá có ưu điểm về độ bền, đa dạng màu sắc, dễ vệ sinh, nhiều kiểu dáng và giá thành hợp lý. Đá Granite được dùng nhiều trong các công trình kiến trúc, xây dựng, nhà ở,…

Đá Marble

Đá Marble hay đá cẩm thạch có thành phần chính là canxit (dạng kết tinh của cacbonat canxi). Ưu điểm của loại đá này là có bề mặt sáng bóng và vân đá độc đáo. Đá được ứng dụng nhiều trong trang trí mang tính thẩm mỹ cao.

So sánh đá Marble và đá Granite

Đá Marble có độ cứng và bền kém hơn Đá Granite có độ cứng và bền cao hơn đá Marble. Tuy nhiên, đá Marble  lại có màu sắc và hoa văn vân khá đa dạng, phong phú và độc đáo hơn.

Đá Marble cao cấp hơn và thường được sử dụng để chế tác các vật dụng trang trí nội thất. Đồng thời, loại đá này còn dùng để ốp lát trong các công trình cao cấp đòi hỏi tính thẩm mỹ cao như biệt thự, khách sạn, khu nghỉ dưỡng…

Đá Trầm tích (đá vôi-travertine):

 Đá trầm tích cấu tạo chủ yếu từ khoáng chất canxit. Có độ bền và khả năng chịu lực cao, không bị biến dạng và phù hợp với mọi mục đích sử dụng.

  • Đa dạng màu sắc từ trắng đến đen, từ sáng đến tối nhờ các tạp chất lẫn trong đó.
  • So với đá Granite, đá trầm tích không bền bằng nhưng phổ biến hơn và dễ khai thác hơn nhiều.
  • Được dùng làm cốt liệu cho bê tông, mặt đường ô tô, đường xe lửa, và dùng trong các công trình thuỷ lợi. Bên cạnh đó, nó được dùng để chế tạo các loại đá ốp lát, là nguyên liệu để sản xuất vôi và xi măng.

Đá ốp lát nhân tạo

Đá nhân tạo được tiến hành chế tác mô phỏng hình ảnh và tính chất của đá tự nhiên. Thông thường, đá nhân tạo được cấu tạo từ hỗn hợp như: xi măng, keo và các mảnh đá nhỏ.

Đá Solid surface

Sản xuất dựa trên pha trộn nhựa composite với các loại đá dăm, phụ gia,… theo tỉ lệ nhất định. Trong đó đá hoa cương và thạch anh là 2 loại đá thông dụng. Để tăng sự đa dạng của vân đá, còn có sự kết hợp từ các nguyên liệu như: thủy tinh, vỏ sò,… Cấu tạo từ 1/3 keo Acrylic kết hợp với 2/3 khoáng đá tự nhiên và Alumina Trihydrate cùng chất tạo màu.

Đặc điểm:

– Có khả năng uốn cong khi gia nhiệt

– Có đặc tính chống nước cực đỉnh. Được ứng dụng trong văn phòng như quầy giao dịch, mặt bàn, mặt bếp, nhà bếp, tường nhà.

– Dễ thi công, bền màu và tính chịu lực tốt.

– Đặc biệt, có tính an toàn vệ sinh thực phẩm nên việc để đồ ăn lên trên cũng không có gì phải lo ngại.

– Đa dạng về màu sắc, thiết kế linh hoạt dễ biến tấu

– Độ bền cao, có thể chịu được sự cắt, khóa,… tại những nơi đông người qua lại.

– Sản phẩm được làm đặc không rỗng, chống thấm tốt.

– Tính năng truyền sáng tốt

Đá xuyên sáng Onyx

Được xem là sản phẩm cầu kỳ và hoàn thiện nhất trong các loại đá thuộc dòng thạch anh. Kết hợp từ nước và quá trình phân rã của đá vôi, cùng với sự chuyển hóa liên tục trong lòng đất tạo thành một loại đá mới.

Lớp hoa văn tự nhiên rất đẹp. Đá Onyx có thể tự nhiên hoặc nhân tạo. Đá Onyx nhân tạo được con người tạo ra từ nhựa.

Đặc điểm:

– Có nhiều lớp màu sắc khác nhau

– Khả năng xuyên sáng đặc biệt khác so với các loại đá thông thường

–Mềm, giòn, dễ vỡ và rạn nứt theo vân.

– Bề mặt trông như sáp, khả năng xuyên sáng và vẻ đẹp sang trọng.

Ứng dụng:

Đá Onyx nhân tạo được dùng làm đá ốp lát. Phù hợp với các thiết kế theo phong cách cổ điển cũng như hiện đại. Thiết kế các công trình dịch vụ như khách sạn, resort, nhà hàng cao cấp.

Đá marble phức hợp

Là loại đá marble có trong lượng nhẹ và sở hữu nhiều tính năng ưu việt rất thích hợp cho việc sử dụng vào các công trình thi công tại những tòa nhà cao tầng. Đá marble nhân tạo có hình dạng giống y đá granite tự nhiên. Thậm chí còn đẹp hơn và đa dạng hơn về các thiết kế.

Được sản xuất từ pha trộn bột đá thiên nhiên và bột tạo màu sắc trộn với polyester resin bão hòa như là chất kết.

Đặc điểm:

– Đá ốp lát này có trọng lượng nhẹ

– Độ cứng cao hơn gấp 3 lần so với đá ốp lát tự nhiên.

– Tránh được tình trạng hoen ố và thay đổi màu

– Dễ dàng khống chế được sự khác biệt màu sắc

– Cách âm, cách nhiệt tốt.

–Khó bị nứt vỡ hoặc đổi màu. Độ hút nước thấp: dưới 0,13%

Đá granite nhân tạo

Đá granite nhân tạo được dùng để thay thế cho lượng đá granite tự nhiên đang dần bị thiếu hụt do việc khai thác và sử dụng quá lớn.

Cấu tạo: gồm 70% trường thạch, 30% đất sét có độ bóng láng rất cao.

Đặc điểm:

  • So với đá granite tự nhiên, đá ốp lát này được sấy khô ở 1500°C nên ít bị trầy xước. Màu sắc và bông đá rất đều màu. So với các đá granite tự nhiên khác chúng đẹp và bắt mắt hơn. Độ bền theo thời gian cao hơn.
  •  Dùng trong xây dựng: ốp tường sàn, trần nội ngoại thất tất các mục công trình. Trong nội thất đá granite dùng làm mặt bàn, ghế, mặt quầy bar.

3. Quy cách chủng loại của tấm đá ốp lát trong thiết kế:

Quy cách đá: 

– Chiều dày: 12~15mm, 20mm(chuẩn), 30mm, 40mm

– Tấm lát cầu thang, bục: (800~1200)x(260~400)

– Tấm ốp chân cầu thang hoặc chân bục: (800~1200)x(120~200)

– Tấm trang trí mặt sàn: 300×300; 400×400; 600×600; 800; 1000; 1200

– Tấm trang trí mặt tường: 300×300; 600×600; 400×200; 600×300; 900×600; 1200×900

– Đường gợn sóng mặt sàn: (300~800)x(200~250)

Chủng loại của đá ốp lát tự nhiên trong trang trí: 

– Dạng đường:

+ Dùng để trang trí cầu thang, chân tường, quầy phục vụ,… Gồm có đường cong và đường thẳng.

– Dạng tấm:

+ Tấm dị hình: ứng dụng trong phủ mặt cạnh góc và ghép hoa mặt sàn

+ Tấm quy tắc: ứng dụng trong trang trí mặt tường, mặt sàn, mặt trụ, đồ gia dụng

– Dạng khối:

+ Dạng dị hình: vật liệu để để trang trí lâm viên, tác phẩm điêu khắc.

+ Dạng quy tắc: vật liệu để trang trí trụ, biển hiệu, lan can.

Với những thông tin chi tiết về Đá ốp lát tự nhiên và nhân tạo vừa chia sẻ trên, hi vọng rằng các bạn sẽ có sự lựa chọn phù hợp nhất cho ngôi nhà của mình. Chúc các bạn sẽ có những trải nghiệm vui và hiệu quả!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *